Phẩm XV SUKHA VAGGA - HAPPINESS - PHẨM AN LẠC

Phẩm XV SUKHA VAGGA – HAPPINESS – PHẨM AN LẠC

Phẩm XV
SUKHA VAGGA – HAPPINESS – PHẨM AN LẠC (122)
CT (122): Nhật bản dịch là An vui.
197. Sung sướng thay chúng ta(123) sống không thù oán giữa những người thù oán; Giữa những người thù oán, ta sống không thù oán.

CT (123): Phật tự xưng.

Ah, happily do we live without hate 
amongst the hateful;
amidst hateful men 
we dwell unhating. — 197 

197. Lành thay ta vui sống,
Từ ái giữa oán thù,
Giữa những người oán thù,
Ta sống không thù oán.

197 – Heureux vivons-nous sans haine parmi les haineux ; au milieu des hommes qui haïssent nous demeurons sans haine.

197. Wie überaus glücklich leben wir, frei von Feindseligkeit unter denen, die feindselig sind; Unter feindseligen Menschen, frei von Feindseligkeit, weilen wir.

198. Sung sướng thay chúng ta sống không tật bệnh giữa những người tật bệnh (124) ; Giữa những người tật bệnh, ta sống không tật bệnh.

CT (124): Tật bệnh đây chỉ các phiền não thống khổ.

Ah, happily do we live in good health 
amongst the ailing;
amidst ailing men 
we dwell in good health. — 198 

198. Lành thay ta vui sống,
Khỏe mạnh giữa yếu đau,
Giữa những người yếu đau,
Ta sống không đau yếu.

198 – Heureux vivons-nous en santé parmi les souffrants (des souillures) ; au milieu des souffrants nous demeurons en santé.

198. Wie überaus glücklich leben wir, frei von Elend unter denen, die sich elend fühlen; Unter elenden Menschen, frei von Elend, weilen wir.

199. Sung sướng thay chúng ta sống không tham dục giữa những người tham dục; Giữa những người tham dục, ta sống không tham dục.

Ah, happily do we live without yearning 
(for sensual pleasures)
amongst those who yearn (for them);
amidst those who yearn (for them) 
we dwell without yearning. — 199

199. Lành thay ta vui sống,
Vô dục giữa khát khao,
Giữa những người khát khao,
Ta sống không khao khát.

199 – Heureux vivons-nous sans languir (pour les plaisir sensuels), parmi ceux qui languissent ; Au milieu de ceux qui languissent nous demeurons sans languir.

199. Wie überaus glücklich leben wir, frei von Begierden unter denen, die begierig sind; Unter begierigen Menschen, frei von Begierden weilen wir.

200. Sung sướng thay chúng ta sống không bị điều gì chướng ngại(125); Ta thường sống với những điều hỷ lạc như những vị trời Quang âm(126).

CT (125): Không còn các phiền não chướng như tham, sân, si v.v…
CT (126): Lúc Phật ở tạm nơi thôn của một Bà la môn tên Ngũ ta la (Pancasala), một hôm Ngài vô xóm làng khất thực, không gặp ai cúng dường, một kẻ Ma vương đứng ở cửa làng thấy Phật mang bát đi về không, mới cười chọc nói rằng : “Ngài chưa được thực phẩm, ắt phải đi vào thôn xóm khất thực để giải quyết sự đói “. Nhân đó Phật nói bài này.

Ah, happily do we live, 
we who have no impediments.
Feeders of joy shall we be 
even as the gods of the Radiant Realm. — 200 

200. Lành thay ta vui sống,
Không chướng ngại ngấm ngầm,
Tận hưởng nguồn hỷ lạc,
Như chư thiên Quang Âm.

200 – Heureux vivons nous, nous qui n’avons pas d’attachements mondains, nous sommes nourris de joie extrême, comme les Dieux radieux. 

200. Wie überaus glücklich leben wir, wir die kein Anhaften haben. Wir werden uns von Verzückung ernähren wie die Strahlenden und Erschallenden Götter.

201. Thắng lợi bị thù oán, thất bại bị đau khổ ; Chẳng màng tới thắng bại, sẽ sống hòa hiếu an vui.

Victory breeds hatred.
The defeated live in pain.
Happily the peaceful live,
giving up victory and defeat. — 201 

201. Chiến thắng gây thù hận,
Thất bại chuốc khổ đau,
Từ bỏ mọi thắng bại,
An tịnh liền theo sau.

201 – La victoire engendre la haine, le vaincu vit dans la souffrance ; Le paisible vit heureux, abandonnant victoire et défaite. 

201. Gewinnen schafft Feindseligkeit; Verlieren führt dazu, daß man sich kummervoll niederlegt; Die zur Ruhe Gekommenen legen sich glücklich nieder; sie haben Gewinnen und Verlieren beiseite gelegt.

202. Không lửa nào bằng lửa tham dục; Không ác nào bằng ác sân hận; Không khổ nào bằng khổ ngũ uẩnKhông vui nào bằng vui Niết bàn.

There is no fire like lust,
no crime like hate.
There is no ill like the body,
no bliss higher than Peace (Nibbaana). — 202

202. Lửa nào bằng lửa tham.
Ác nào bằng ác hận.
Khổ nào bằng khổ thân.
Vui nào bằng Tịch tịnh.

202 – Il n’y a pas de feu comparable à la convoitise ; Pas de crime comparable à la haine ; il n’y a pas de mal comparable au corps ; pas de bonheur plus haut que la Paix durable Nirvana.

202. Es gibt kein Feuer gleich der Leidenschaft, keinen Verlust gleich dem Zorn, keinen Schmerz gleich den Körperleiden, keine Freude außer dem ewigen Frieden.

203. Đói là chứng bệnh lớn, vô thường(127) là nỗi khổ lớn ; biết được đúng như thế, đạt đến Niết bàn là vui tối thượng.

CT (127): Nguyên văn : Sankhara dịch là hành, tức là pháp hữu vi có sanh diệt, trong Pali chú thích uẩn (khandha).

Hunger is the greatest disease.
Aggregates are the greatest ill.
Knowing this as it really is,
(the wise realize) Nibbaana, bliss supreme. — 203 

203. Ðói bụng, bịnh tối trọng.
Thân xác, khổ vô vàn.
Hiểu đúng sự thật ấy,
Ðạt vô thượng Niết bàn.

203 – La faim est la plus grande des maladies, le corps le plus grand mal. 
Sachant ceci comme il en est réellement, le sage réalise Nirwana, le suprême bonheur.

203. Hunger ist die höchste Krankheit; Körper ist das höchste Leid; Jemand, der diese Wahrheit so erkennt, wie sie wirklich ist, hat die höchste Befreiung (Nirwana) erreicht.

204. Không bệnh là điều rất lợi, biết đủ là kẻ rất giàu, thành tín là nơi chí thânNiết bàn là vui tối thượng.

Health is the highest gain.
Contentment is the greatest wealth.
The trusty are the best kinsmen.
Nibbaana is the highest bliss. — 204 

204. Sức khỏe là lợi ích.
Biết đủ là giàu sang.
Thành tín là họ hàng.
Niết bàn là hạnh phúc.

204 – La santé est le plus haut des gains ; le contentement est la plus grande richesse ; les parents de confiance sont les meilleurs ; Nirvana est le suprême bonheur.

204. Gesundheit ist der höchste Gewinn; Zufriedenheit ist der höchste Reichtum; Vertrauen ist die höchste Verwandtschaft; Nirwana ist die höchste Freude.

205. Ai từng nếm mùi độc cư, ai từng nếm mùi tịch tịnh, người ấy còn ưa nếm mùi pháp vịxa lìa mọi tội ácsợ hãi.

Having tasted the flavour of seclusion
and the flavour of appeasement,
free from anguish and stain becomes he,
imbibing the taste of the joy of the Dhamma. — 205 

205. Ai nếm mùi tịch tịnh,
Hưởng hương vị độc cư,
Thoát âu lo cấu nhiễm,
Pháp hỷ được cả người.

205 – Ayant goûté la saveur de la parfaite retraite et de la Paix, il est sans chagrin ni tache, savourant le goût de la haute joie du Dhamma. 

205. Wenn man den Labsal trinkt, den Geschmack von Abgeschiedenheit und Ruhe , ist man befeit von Schlechtem, ohne Leid, erquickt vom Labsal der Verzückung von Dhamma.

206. Gặp được bậc Thánh nhơn là rất quí, vì sẽ chung hưởng sự vui lành; Bởi không gặp kẻ ngu si, nên người kia thường hoan hỷ.

Good is the sight of the Ariyas:
their company is ever happy.
Not seeing the foolish,
one may ever be happy. — 206 

206. Lành thay gặp thánh nhân,
Phúc thay được kết thân,
Không gặp kẻ ngu muội,
Thực an lạc muôn phần.

206 – Excellente est la rencontre avec des saints Ariya; leur compagnie est toujours bénéfique ; ne voyant pas les fous, on sera toujours heureux . 

206. Es ist angenehm, Edle zu treffen; In ihrer Gesellschaft ist man immer glücklich; Dadurch, daß man keine Narren trifft , ist man glücklich auf Dauer.

207. Đi chung với người ngu, chẳng lúc nào không lo buồn ; Ở chung với kẻ ngu, khác nào ở chung với quân địch; Ở chung với người trí, vui như hội ngộ với người thân.

Truly he who moves in company with fools 
grieves for a long time.
Association with the foolish 
is ever painful as with a foe.
Happy is association with the wise, 
even like meeting with kinsfolk. — 207

207. Sống với kẻ si mê,
Ắt bốn bề sầu tủi.
Gần gũi người ngu muội,
Khổ như gần kẻ thù.
Thân cận bậc trí tu,
Vui như gặp thân thuộc.

207 – En vérité, celui qui marche en compagnie des fous s’attriste pour longtemps, l’association avec les fous est toujours douloureuse, telle l’association avec un ennemi; heureuse est l’association avec un sage (dhira), comme est la rencontre avec des parents. 

207. Wenn man mit einem Narren zusammen lebt, hat man lange Kummer; Der Umgang mit Narren ist leidvoll, so wie mit einem Feind fast immer; Glücklich ist man im Umgang mit Weisen, so wie in einer Begegnung mit Verwandten.

208. Đúng thật như vậy(128) : Người hiền trí, người đa văn, người trì giới chân thành và bậc Thánh giả, được đi theo những bậc thiện nhân, hiền tuệ ấy, khác nào mặt trăng đi theo quỹ đạo tinh tú.

CT (128): Câu này là câu tiếp liền 2 câu trên .

Therefore:- With the intelligent, the wise, the learned,
the enduring, the dutiful and the Ariya –
with a man of such virtue and intellect 
should one associate,
as the moon (follows) the starry path. — 208 

208. Nên gần bậc hiền trí,.
Bậc trì giới đa văn,
Bậc đạo hạnhthánh tăng,
Bậc thiện nhơn, túc trí,
Thân cận vậy thật quí,
Như trăng theo đường sao.

208 – En vérité, il faut suivre les Ariya, qui sont intelligents, sages, instruits, sincères et respectueux, comme la lune suit le chemin des étoiles.

208. Deswegen folgt dem weisen Mensch, der klug, gelehrt, duldend, pflichtbewußt, edel, intelligent, rechtschaffend ist, wie der Mond dem Kurs der Sterne des Tierkreiszeichens folgt.

Share this story : F G

----------------------------------------------

Recent Stories :

Leave a Reply

Your email address will not be published.