Phẩm XXIII NAAGA VAGGA - THE ELEPHANT - PHẨM VOI

Phẩm XXIII NAAGA VAGGA – THE ELEPHANT – PHẨM VOI

Phẩm XXIII NAAGA VAGGA – THE ELEPHANT – PHẨM VOI 320. Như voi xuất trận hứng chịu cung tên, ta nhẫn chịu mọi điều phỉ báng, bởi đời lắm người phá giới (thường ghét kẻ tu hành ). As an elephant in the battlefield withstands the arrows shot from a bow, even so will I endure abuse; verily most people are undisciplined. — 320  320. Như voi giữa chiến

Share this story : F G
Phẩm XXII NIRAYA VAGGA - WOEFUL STATE - PHẨM ÐỊA NGỤC

Phẩm XXII NIRAYA VAGGA – WOEFUL STATE – PHẨM ÐỊA NGỤC

Phẩm XXII NIRAYA VAGGA – WOEFUL STATE – PHẨM ÐỊA NGỤC306. Thường nói lời vọng ngữ, có làm nói không làm, người tạo hai nghiệp ấy, chết cùng đọa địa ngục. The speaker of untruth goes to a woeful state, and also he who, having done aught, says, “I did not”. Both after death become equal, men of base actions in the other world.

Share this story : F G
Phẩm XXI PAKINNAKA VAGGA - MISCELLANEOUS - PHẨM TẠP

Phẩm XXI PAKINNAKA VAGGA – MISCELLANEOUS – PHẨM TẠP

Phẩm XXI PAKINNAKA VAGGA – MISCELLANEOUS – PHẨM TẠP 290. Nếu bỏ vui nhỏ mà được hưởng vui lớn, kẻ trí sẽ làm như thế. If by giving up a lesser happiness, one may behold a greater one, let the wise man give up the lesser happiness in consideration of the greater happiness. — 290  290. Nếu bỏ hạnh phúc nhỏ, Ðể được hạnh phúc to,

Share this story : F G
DIAMOND WAY BUDDHA

Phẩm XX MAGGA VAGGA – THE PATH – PHẨM ÐẠO

Phẩm XX MAGGA VAGGA – THE PATH – PHẨM ÐẠO273. Bát chánh đạo là đạo thù thắng hơn các đạo, Tứ đế (156) là lý thù thắng hơn các lý, ly dục(157) là pháp thù thắng hơn các pháp, cụ nhãn(158) là bậc thù thắng hơn các bậc thánh hiền. CT (156): Bốn đế (tứ cú) : Khổ (dukkha), khổ tập (dukkha-ssamudaya), khổ diệt (dukkhanirodha) khổ diệt đạo (dukkhaniaodhagaminipatipada). Xưa dịch là : khổ, tập, diệt, đạo. CT (157): Chỉ Niết bàn CT (158): Chỉ Phật

Share this story : F G
Phẩm XXVI BRAHMANA VAGGA - THE BRAHMANA - PHẨM BÀ LA MÔN

Phẩm XIX DHAMMATTHA VAGGA – THE JUST OR RIGHTEOUS – PHẨM PHÁP TRỤ

Phẩm XIX DHAMMATTHA VAGGA – THE JUST OR RIGHTEOUS – PHẨM PHÁP TRỤ (143) CT (143): Pháp trụ (Dhammattha), có nghĩa là thực hành đúng pháp, an trụ phụng thờ đúng pháp, nên cũng dịch là “Phụng pháp”.256. Xử sự lỗ mãng(144) , vội xét đoán, đâu phải hạnh của người theo Chánh pháp, vậy người trí cần biện biệt đâu chánh và đâu tà. CT (144) : Lỗ mãng (Sahasa), bao hàm nghĩa cẩu

Share this story : F G
The Sutra of Forty-Two Sections

Phẩm XVIII MALA VAGGA – IMPURITIES OR TAINTS – PHẨM CẤU UẾ

Phẩm XVIII MALA VAGGA – IMPURITIES OR TAINTS – PHẨM CẤU UẾ235. Ngươi đã giống như ngọn lá khô, Diêm ma sứ giả (tứ thần) ở sát bên mình ; Ngươi đang đứng trước ngưỡng cửa chết, bước lữ hành của ngươi thiếu hẳn lương thực. Like a withered leaf are you now. The messengers of death wait on you. On the threshold of decay

Share this story : F G
DIAMOND WAY BUDDHA

Phẩm XVII KODHA VAGGA – ANGER – PHẨM PHẪN NỘ

Phẩm XVII KODHA VAGGA – ANGER – PHẨM PHẪN NỘ221. Xa bỏ lòng giận dữ, trừ diệt tính kiêu căng, giải thoát mọi ràng buộc, không chấp trước danh sắc(135) ; Người không có một vật chi ấy, sự khổ chẳng còn theo dõi được. CT (135): Danh sắc (Namarapa) tức là tinh thần và vật chất, tâm và thân. One should give up anger. One should abandon pride. One should overcome all fetters. Ills never befall him who

Share this story : F G
Phẩm XVI PIYA VAGGA - AFFECTION - PHẨM HỶ ÁI

Phẩm XVI PIYA VAGGA – AFFECTION – PHẨM HỶ ÁI

Phẩm XVI PIYA VAGGA – AFFECTION – PHẨM HỶ ÁI209. Chuyên tâm làm những việc không đáng làm, nhác tu những điều cần tu, bỏ việc lành mà chạy theo dục lạc; Người như thế dù có hâm mộ kẻ khác đã cố gắng thành công, cũng chỉ là hâm mộ suông(129). CT (129): Những Tỷ kheo vì bị dục lạc mê hoặc, bỏ việc hành đạo để sinh hoạt theo thế tục, sau thấy kẻ khác tu hành có công quả, lại luống tỏ

Share this story : F G
Phẩm XV SUKHA VAGGA - HAPPINESS - PHẨM AN LẠC

Phẩm XV SUKHA VAGGA – HAPPINESS – PHẨM AN LẠC

Phẩm XV SUKHA VAGGA – HAPPINESS – PHẨM AN LẠC (122) CT (122): Nhật bản dịch là An vui.197. Sung sướng thay chúng ta(123) sống không thù oán giữa những người thù oán; Giữa những người thù oán, ta sống không thù oán. CT (123): Phật tự xưng. Ah, happily do we live without hate  amongst the hateful; amidst hateful men  we dwell unhating. — 197  197. Lành thay ta vui sống, Từ ái giữa oán thù,

Share this story : F G
Phẩm XV SUKHA VAGGA - HAPPINESS - PHẨM AN LẠC

Phẩm XIV BUDDHA VAGGA – THE BUDDHA – PHẨM PHẬT ÐÀ

Phẩm XIV BUDDHA VAGGA – THE BUDDHA – PHẨM PHẬT ÐÀ179. (114) Chẳng ai hơn nổi người đã thắng phục dục tình; Người đã thắng phục dục tình không còn bị thất bại trở lại(115) ; huống Phật trí mênh mông không dấu tích, các ngươi lấy gì mà hòng cám dỗ được ? CT (114): Hai bài này Phật đối Ma nữ mà nói. CT (115): Ý toàn câu là “Cái tình dục đã bị chinh

Share this story : F G
1 2 3 4 10