The Sutra of Forty-Two Sections

The Sutra of Forty-Two Sections

Sutra “When the World-Honored One had become Enlightened he reflected thus: “To be free from the passions and to be calm, this is the most excellent Way.” He was absorbed in Great Meditation, subdued all evil ones, and later in the Deer Park caused to revolve the Wheel of Dharma, which consisted of The Four Noble Truths: (1) Life is

Share this story : F G
Phẩm XXVI BRAHMANA VAGGA - THE BRAHMANA - PHẨM BÀ LA MÔN

Phẩm XXVI BRAHMANA VAGGA – THE BRAHMANA – PHẨM BÀ LA MÔN

Phẩm XXVI BRAHMANA VAGGA – THE BRAHMANA – PHẨM BÀ LA MÔN(205)CT (205) : Bà la môn (Brahmana) ở đây là tiếng chỉ chung người hành đạo thanh tịnh, chớ không phải như nghĩa thông thường chỉ riêng về giai cấp đạo sĩ Bà la môn. Phẩm này Phật dạy, gọi là Bà la môn là cốt ở tư cách xứng đáng của họ, chứ không phải là tại dòng dõi, nơi sinh hay những gì hình thức bên

Share this story : F G
The Sutra of Forty-Two Sections

Phẩm XXV BHIKKHU VAGGA – THE BHIKKHU – PHẨM TỲ KHEO

Phẩm XXV BHIKKHU VAGGA – THE BHIKKHU – PHẨM TỲ KHEO360. Chế phục được mắt, lành thay ; chế phục được tai, lành thay ; chế phục được mũi, lành thay ; chế phục được lưỡi, lành thay. Good is restraint in the eye; good is restraint in the ear; good is restraint in the nose; good is restraint in the tongue. — 360  360. Lành thay điều phục mắt! Lành thay điều phục tai! Lành thay điều phục mũi! Lành thay điều phục lưỡi! 360

Share this story : F G
Phẩm XXVI BRAHMANA VAGGA - THE BRAHMANA - PHẨM BÀ LA MÔN

Phẩm XXIV TANHAA VAGGA – CRAVING – PHẨM THAM ÁI

Phẩm XXIV TANHAA VAGGA – CRAVING – PHẨM THAM ÁI334. Nếu say đắm buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ mạn la mọc tràn lan, từ đời này tiếp đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái. The craving of the person addicted to careless living grows like a creeper. He jumps from life to life like a fruit-loving monkey in the forest. —

Share this story : F G
Phẩm XXIII NAAGA VAGGA - THE ELEPHANT - PHẨM VOI

Phẩm XXIII NAAGA VAGGA – THE ELEPHANT – PHẨM VOI

Phẩm XXIII NAAGA VAGGA – THE ELEPHANT – PHẨM VOI 320. Như voi xuất trận hứng chịu cung tên, ta nhẫn chịu mọi điều phỉ báng, bởi đời lắm người phá giới (thường ghét kẻ tu hành ). As an elephant in the battlefield withstands the arrows shot from a bow, even so will I endure abuse; verily most people are undisciplined. — 320  320. Như voi giữa chiến

Share this story : F G
Phẩm XXII NIRAYA VAGGA - WOEFUL STATE - PHẨM ÐỊA NGỤC

Phẩm XXII NIRAYA VAGGA – WOEFUL STATE – PHẨM ÐỊA NGỤC

Phẩm XXII NIRAYA VAGGA – WOEFUL STATE – PHẨM ÐỊA NGỤC306. Thường nói lời vọng ngữ, có làm nói không làm, người tạo hai nghiệp ấy, chết cùng đọa địa ngục. The speaker of untruth goes to a woeful state, and also he who, having done aught, says, “I did not”. Both after death become equal, men of base actions in the other world.

Share this story : F G
Phẩm XXI PAKINNAKA VAGGA - MISCELLANEOUS - PHẨM TẠP

Phẩm XXI PAKINNAKA VAGGA – MISCELLANEOUS – PHẨM TẠP

Phẩm XXI PAKINNAKA VAGGA – MISCELLANEOUS – PHẨM TẠP 290. Nếu bỏ vui nhỏ mà được hưởng vui lớn, kẻ trí sẽ làm như thế. If by giving up a lesser happiness, one may behold a greater one, let the wise man give up the lesser happiness in consideration of the greater happiness. — 290  290. Nếu bỏ hạnh phúc nhỏ, Ðể được hạnh phúc to,

Share this story : F G
DIAMOND WAY BUDDHA

Phẩm XX MAGGA VAGGA – THE PATH – PHẨM ÐẠO

Phẩm XX MAGGA VAGGA – THE PATH – PHẨM ÐẠO273. Bát chánh đạo là đạo thù thắng hơn các đạo, Tứ đế (156) là lý thù thắng hơn các lý, ly dục(157) là pháp thù thắng hơn các pháp, cụ nhãn(158) là bậc thù thắng hơn các bậc thánh hiền. CT (156): Bốn đế (tứ cú) : Khổ (dukkha), khổ tập (dukkha-ssamudaya), khổ diệt (dukkhanirodha) khổ diệt đạo (dukkhaniaodhagaminipatipada). Xưa dịch là : khổ, tập, diệt, đạo. CT (157): Chỉ Niết bàn CT (158): Chỉ Phật

Share this story : F G
Phẩm XXVI BRAHMANA VAGGA - THE BRAHMANA - PHẨM BÀ LA MÔN

Phẩm XIX DHAMMATTHA VAGGA – THE JUST OR RIGHTEOUS – PHẨM PHÁP TRỤ

Phẩm XIX DHAMMATTHA VAGGA – THE JUST OR RIGHTEOUS – PHẨM PHÁP TRỤ (143) CT (143): Pháp trụ (Dhammattha), có nghĩa là thực hành đúng pháp, an trụ phụng thờ đúng pháp, nên cũng dịch là “Phụng pháp”.256. Xử sự lỗ mãng(144) , vội xét đoán, đâu phải hạnh của người theo Chánh pháp, vậy người trí cần biện biệt đâu chánh và đâu tà. CT (144) : Lỗ mãng (Sahasa), bao hàm nghĩa cẩu

Share this story : F G
The Sutra of Forty-Two Sections

Phẩm XVIII MALA VAGGA – IMPURITIES OR TAINTS – PHẨM CẤU UẾ

Phẩm XVIII MALA VAGGA – IMPURITIES OR TAINTS – PHẨM CẤU UẾ235. Ngươi đã giống như ngọn lá khô, Diêm ma sứ giả (tứ thần) ở sát bên mình ; Ngươi đang đứng trước ngưỡng cửa chết, bước lữ hành của ngươi thiếu hẳn lương thực. Like a withered leaf are you now. The messengers of death wait on you. On the threshold of decay

Share this story : F G
1 2 3